https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/issue/feed Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế 2025-06-27T09:14:45+07:00 The Journal of Economics & Management Science, University of Economics, Hue University tapchiquanlykinhte@hce.edu.vn Open Journal Systems <div>Tạp chí Khoa học Quản lý &amp; Kinh tế là tạp chí học thuật về khoa học quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động theo Giấy phép số 568/GP-BTTTT ngày 26/10/2015 và được Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia cấp mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) số 2354 – 1350 theo Văn bản số 34/TTKHCN-ISSN ngày 11/11/2015.</div> <div> </div> <p>Theo Quyết định số 18/QĐ-HĐGSNN ngày 30/06/2020 của Hội đồng Giáo sư Nhà nước phê duyệt Tạp chí Khoa học Quản lý &amp; Kinh tế của Trường ĐH Kinh tế được tính điểm công trình, với mức điểm 0 – 0,5 điểm.</p> https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/434 ỨNG DỤNG BPMN VÀ MÔ PHỎNG ĐỂ CẢI TIẾN QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI AGRIBANK PHÚ VANG 2025-05-12T08:16:05+07:00 Hà Ngọc Long hangoclong@hce.edu.vn Trương Thanh Bình binhthanh230700@gmail.com Trương Tấn Quân ttquan@hce.edu.vn Đỗ Sông Hương dshuong@hce.edu.vn <p>Nghiên cứu này tích hợp Mô hình hóa Quy trình Nghiệp vụ (BPMN) và mô phỏng để phân tích và tối ưu hóa quy trình cho vay cá nhân tại Agribank Phú Vang. Mục tiêu là thiết kế và đánh giá phương án số hóa, nhằm nâng cao hiệu suất, giảm rủi ro và tăng sự hài lòng của khách hàng. Quy trình hiện tại được mô hình hóa bằng BPMN 2.0, sau đó phát triển kịch bản “Số hóa quy trình”. Phần mềm BIMP được sử dụng để mô phỏng và phân tích định lượng, kết quả cho thấy kịch bản số hóa cải thiện đáng kể hiệu suất. Phân tích độ nhạy cũng được thực hiện để đánh giá khả năng thích ứng với biến động thị trường. Nghiên cứu đề xuất Agribank Phú Vang triển khai số hóa và chuẩn bị cho biến động thị trường, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm về hiệu quả của việc kết hợp BPMN và mô phỏng trong tối ưu hóa quy trình ngân hàng..</p> <p><strong>Từ khóa:</strong> BPMN; Mô phỏng; Agribank; Cải tiến quy trình; Fintech.</p> 2025-06-27T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/417 PHÂN TÍCH TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH 2025-04-11T11:06:02+07:00 Trần Thị Hồng Trinh nthtrinh.dl23@hueuni.edu.vn <p>Các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng các nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch (NLCTĐĐDL), điều này phản ánh tầm quan trọng của chủ đề này trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các điểm đến du lịch. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để đánh giá xu hướng nghiên cứu NLCTĐĐDL, với dữ liệu được thu thập từ các tài liệu khoa học trên các cơ sở dữ liệu Scopus. Sau quá trình lọc dữ liệu, tổng cộng có 491 tài liệu liên quan đã được phân tích bằng phần mềm VOSviewer kết hợp với Citespace để phân tích từ khóa, trích dẫn, và xu hướng. Kết quả cho thấy có 5 cụm chính với các nội dung chi tiết như: năng lực cạnh tranh (NLCT) điểm đến; đặc trưng NLCT; phát triển bền vững; hình ảnh điểm đến; và lợi thế cạnh tranh. Những cụm này phản ánh các trọng tâm nghiên cứu chính, góp phần làm rõ các động lực phát triển và định hướng chiến lược cho NLCTĐĐDL.</p> <p><strong>Từ khoá: </strong>Điểm đến du lịch; Năng lực cạnh tranh; Trắc lượng thư mục.</p> 2025-05-06T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/402 ẢNH HƯỞNG CỦA DANH TIẾNG CÔNG TY ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG TẠI MOBIFONE THÀNH PHỐ HUẾ 2025-02-14T09:41:52+07:00 Trần Ái Thi 21k4090275@hce.edu.vn Hoàng Việt Hạnh Nguyên hanhnguyen@hce.edu.vn Tống Viết Bảo Hoàng tongbaohoang@hce.edu.vn Lê Thị Phương Thảo ltpthao@hce.edu.vn Lê Thị Phương Thanh ltpthanh@hce.edu.vn <p>Thị trường viễn thông di động Việt Nam đã bão hòa, đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các giải pháp gìn giữ khách hàng trung thành. Dựa trên kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với 150 phần tử được lựa chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, kết quả chỉ ra rằng danh tiếng công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng hệ số chuẩn hóa 0,352. Ngoài ra, danh tiếng công ty còn có tác động gián tiếp đến lòng trung thành của khách hàng qua yếu tố trung gian là chất lượng cảm nhận (hệ số 0,08), niềm tin (hệ số 0,02) và sự hài lòng (hệ số 0,2). Từ đó nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về danh tiếng công ty, niềm tin, sự hài lòng, chất lượng cảm nhận nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng.</p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Danh tiếng công ty; Chất lượng cảm nhận, niềm tin khách hàng; Sự hài lòng khách hàng; Lòng trung thành khách hàng.</p> 2025-05-06T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/397 ẢNH HƯỞNG CỦA ÁP LỰC CÔNG VIỆC ĐẾN SỨC KHỎE TINH THẦN VÀ SỰ GẮN BÓ NGHỀ NGHIỆP – TRƯỜNG HỢP TẠI CÁC CÔNG TY DỊCH VỤ KẾ TOÁN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2025-01-13T11:15:32+07:00 Vũ Bá Thành vbthanh1205@gmail.com Ngô Văn Toàn ngotoan@ufm.edu.vn Thắng Đào Vũ vuthangdao@gmail.com <p>Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa áp lực công việc, sức khỏe tinh thần và sự gắn bó với nghề nghiệp của nhân viên. Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu khảo sát 245 nhân viên tại 20 công ty dịch vụ kế toán ở TP.Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy áp lực công việc có tác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần (β = -0.495, p &lt; 0.001) và sự gắn bó nghề nghiệp (β = -0.291, p &lt; 0.001). Đồng thời, sức khỏe tinh thần có ảnh hưởng tích cực đến sự gắn bó nghề nghiệp (β = 0.198, p = 0.014). Điều này cho thấy khi áp lực công việc gia tăng, nhân viên có xu hướng suy giảm sức khỏe tinh thần và giảm mức độ gắn bó với nghề nghiệp. Ngược lại, khi sức khỏe tinh thần được cải thiện, sự gắn bó nghề nghiệp cũng tăng lên đáng kể. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm áp lực công việc và thúc đẩy sức khỏe tinh thần để nâng cao sự gắn bó của nhân viên. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp như cải thiện môi trường làm việc và cung cấp các chương trình hỗ trợ tinh thần nhằm nâng cao cam kết nghề nghiệp trong ngành dịch vụ kế toán</p> <p><strong>Từ khóa</strong>: Áp lực công việc; Sức khỏe tinh thần; Gắn bó nghề nghiệp.</p> <p> </p> 2025-05-06T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/455 TÁC ĐỘNG CỦA HỖ TRỢ XÃ HỘI TRỰC TUYẾN ĐẾN GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VÀ SỰ ỦNG HỘ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2025-04-17T16:00:40+07:00 Đào Thị Tuyết Linh daothituyetlinh@hueuni.edu.vn Trần Hữu Tuấn thtuan@hueuni.edu.vn <p>Bài báo xem xét tác động của hỗ trợ xã hội trực tuyến đến giá trị cảm nhận và sự ủng hộ phát triển du lịch của người dân tại thành phố Cần Thơ. Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện đối với khảo sát trực tuyến; phương pháp chọn mẫu phán đoán kết hợp phương pháp quả cầu tuyết cho khảo sát trực tiếp. Dữ liệu được phân tích bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu thu được đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của hỗ trợ xã hội trực tuyến đến giá trị cảm nhận của người dân và thái độ ủng hộ phát triển du lịch của người dân trên ba khía cạnh: nhận thức, tình cảm, và xu hướng hành động. Cụ thể, hỗ trợ thông tin thúc đẩy khía cạnh hành động ủng hộ, trong khi hỗ trợ ngang hàng tác động đến khía cạnh nhận thức. Kết quả phân tích cũng cho thấy giá trị cảm nhận tác động mạnh đến cả ba khía cạnh của thái độ ủng hộ phát triển du lịch của người dân. Nghiên cứu không chỉ làm rõ ảnh hưởng của hỗ trợ xã hội trực tuyến đối với giá trị cảm nhận và các khía cạnh thái độ ủng hộ phát triển du lịch của người dân, mà còn cung cấp những hàm ý thực tiễn trong việc tận dụng hiệu quả hỗ trợ xã hội trực tuyến để nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự ủng hộ của người dân địa phương đối với phát triển du lịch.</p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Hỗ trợ xã hội trực tuyến; Giá trị cảm nhận; Sự ủng hộ phát triển du lịch của người dân; Cần Thơ.</p> 2025-05-06T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/423 TÍN DỤNG VI MÔ VÀ CẤU TRÚC CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH: NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM 2025-03-26T08:46:28+07:00 Nguyễn Thị Khánh Trang ntktrang@hce.edu.vn Lê Viết Giáp lvgiap@hce.edu.vn <p>Nghiên cứu xem xét tác động của việc tiếp cận tín dụng vi mô đối với cấu trúc chi tiêu, cụ thể là tỷ lệ chi tiêu phi lương thực so với tổng chi tiêu, của hộ gia đình nông thôn khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng (PSM) trên dữ liệu từ Khảo sát Mức sống Hộ gia đình Việt Nam năm 2020. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiếp cận tín dụng vi mô có tác động tích cực đến mức sống của hộ gia đình, thể hiện qua mức tăng từ 2,75% đến 3,25% trong tỷ lệ chi tiêu phi lương thực của các hộ có khoản vay vi mô. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng vi mô ở các kênh chính thức trong việc nâng cao mức sống của người dân nông thôn ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam.</p> <p><strong>Từ khóa: </strong>Tín dụng vi mô; Chi tiêu phi thực phẩm; So khớp điểm xu hướng.</p> 2025-06-27T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/407 THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU VÀ ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP: VAI TRÒ CỦA LÃNH ĐẠO NỮ 2025-04-01T16:33:32+07:00 Mạc Thị Hải Yến yenmh@neu.edu.vn <p>Nghiên cứu này đánh giá tác động của việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) và vai trò của lãnh đạo nữ đối với đổi mới doanh nghiệp. Sử dụng mô hình bi-probit hai biến để kiểm soát vấn đề nội sinh, nghiên cứu chỉ ra rằng tham gia GVC có tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê với đổi mới của doanh nghiệp. Đồng thời, sự hiện diện của lãnh đạo nữ cũng có tác động thúc đẩy đổi mới, đặc biệt khi doanh nghiệp tích cực tham gia GVC. Kết quả này gợi ý rằng việc giảm rào cản thương mại, thúc đẩy các chính sách hỗ trợ nghiên cứu và phát triển (R&amp;D) và tạo môi trường thuận lợi cho nữ giới trong vai trò lãnh đạo sẽ giúp nâng cao năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Bài viết cũng đề xuất các hướng nghiên cứu tương lai nhằm mở rộng phân tích sang đổi mới tổ chức và đổi mới tiếp thị, giúp cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn về năng lực đổi mới của doanh nghiệp.</p> <p><strong>Từ khóa</strong>: Chuỗi giá trị toàn cầu; Đổi mới; Đổi mới của doanh nghiệp; Lãnh đạo nữ.</p> 2025-05-06T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/398 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH GIA HẠN THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI VIỆT NAM THAM GIA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI NHẬT BẢN 2025-03-12T10:13:41+07:00 Nguyễn Thế Hùng nthung@hce.edu.vn Nguyễn Quang Tân nthung@hce.edu.vn Nguyễn Ánh Dương anhduong@hce.edu.vn <p>Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu đầu tiên đánh giá thực trạng cuộc sống, công việc của người lao động Việt Nam tại Nhật Bản, và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gia hạn thời gian làm việc của họ sau khi chính phủ Nhật Bản cải cách chính sách lưu trú đối với người nước ngoài vào đầu năm 2024. Thông qua khảo sát 124 người lao động Việt Nam tại thành phố Okayama, Nhật Bản, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: tuổi, trình độ Tiếng Nhật, thu nhập, loại hộ gia đình, mức độ hài lòng với công việc và cuộc sống, và sự hỗ trợ từ chính phủ Nhật Bản có ảnh hưởng đến ý định gia hạn thời gian làm việc của người lao động. Đặc biệt, thu nhập và sự hài lòng với công việc và cuộc sống là hai yếu tố có tác động mạnh nhất, ảnh hưởng quyết định lên ý định gia hạn thời gian làm việc. Các nhà quản lý, các bên liên quan của chương trình xuất khẩu lao động vào thị trường Nhật Bản cần tập trung tác động vào các yếu tố này, đặc biệt các yếu tố quyết định để thu hút người lao động Việt Nam gia hạn hợp đồng làm việc tại Nhật Bản.</p> <p><strong>Từ khoá:</strong> Chính sách; Nhật Bản; Xuất khẩu lao động; Việt Nam.</p> 2025-06-27T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/474 ĐIỀU GÌ QUYẾT ĐỊNH LỢI ÍCH KÉP VỀ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TÔM HÙM LỒNG TRÊN BIỂN VIỆT NAM 2025-06-12T15:54:46+07:00 Tôn Nữ Hải Âu tnhau@hce.edu.vn <p>Nghiên cứu này phân tích sự đánh đổi kinh tế - môi trường của 353 hộ nuôi tôm hùm lồng trên biển Việt Nam, tập trung vào khả năng đồng thời giảm chi phí sản xuất và lượng dinh dưỡng tiêu thụ khi các hộ nuôi áp dụng các biện pháp sản xuất thân thiện với môi trường. Kết quả phân tích cho thấy, phần lớn các hộ nuôi có thể đạt được lợi ích kép về kinh tế và môi trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những hộ phải đối mặt với sự đánh đổi tiêu cực. Để xác định các yếu tố quyết định đến sự đánh đổi tích cực hay tiêu cực này, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy nhị phân với biến phụ thuộc có giá trị 0 nếu chi phí sản xuất tăng lên và 1 nếu chi phí sản xuất giảm xuống khi các hộ nuôi hướng đến cải thiện hiệu quả môi trường. Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố như tuổi của chủ hộ và nuôi tôm hùm xanh tác động tích cực đến xác suất đạt được sự đánh đổi tích cực, trong khi tần suất vệ sinh lồng nuôi quá cao và khoảng cách xa tới nguồn ô nhiễm lại có tác động ngược lại. Từ đó, nghiên cứu đề xuất rằng các chính sách và chương trình hỗ trợ nên ưu tiên vào các thực hành quản lý hiệu quả, đặc biệt là tối ưu hóa thức ăn và vệ sinh lồng nuôi, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nuôi tôm hùm tại Việt Nam.</p> <p><strong>Từ khóa: </strong>Đánh đổi kinh tế - môi trường; Lợi ích kép; Tôm hùm lồng; Yếu tố ảnh hưởng</p> 2025-06-27T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế https://tapchi.hce.edu.vn/index.php/sjme/article/view/352 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ CÔNG BẰNG TỔ CHỨC, SỰ HÀI LÒNG VỚI CÔNG VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN 2024-10-28T16:30:29+07:00 Nguyễn Thị Thanh Thúy thuynguyen@hcmute.edu.vn Lê Lan Anh 20124238@student.hcmute.edu.vn Hồ Thị Thanh Thảo 20124318@student.hcmute.edu.vn <p>Hiệu quả công việc của nhân viên là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu từ nhiều thập kỷ. Các chính sách và nhân tố bên trong tổ chức góp phần ảnh hưởng đến tâm lý và nỗ lực của nhân viên, và cuối cùng đến hiệu quả công việc. Nghiên cứu này với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về các mối quan hệ của công bằng trong tổ chức, sự hài lòng với công việc đến hiệu quả công việc cá nhân thông qua bảng khảo sát từ 221 nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp ở Bình Dương. Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng các khía cạnh khác nhau của công bằng trong tổ chức — bao gồm công bằng thủ tục, công bằng không gian, công bằng thời gian, công bằng tương tác và công bằng phân phối — đều có tác động tích cực đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Trong số các yếu tố này, công bằng thủ tục (β= 0.416) có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng trong công việc, trong khi công bằng phân phối có tác động ít nhất. Ngoài ra, nghiên cứu nhấn mạnh rằng gia tăng sự hài lòng trong công việc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên. Dựa trên kết quả này, các biện pháp quản trị được đề xuất nhằm cải thiện sự công bằng và hài lòng trong tổ chức, và tăng cường hiệu quả làm việc của nhân viên.</p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Công bằng tổ chức; Hiệu quả công việc; Sự hài lòng với công việc.</p> 2025-05-06T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế